Bộ xét nghiệm phát hiện bệnh hoa liễu Abon AChlamydia x20 – Chlamydia Rapid Test Device (Swab/Urine) là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch, định tính phát hiện kháng nguyên Chlamydia trong mẫu phết cổ tử cung của nữ, mẫu phết niệu đạo hoặc nước tiểu của nam, hỗ trợ sàng lọc và chẩn đoán lây nhiễm bệnh hoa liễu.
Mục lục
Nguyên lý hoạt động Abon AChlamydia x20
Bộ xét nghiệm phát hiện bệnh hoa liễu Abon AChlamydia x20 là dụng cụ xét nghiệm miễn dịch màng, định tính phát hiện kháng nguyên Chlamydia trong phết tế bào CTC, niệu đạo (nam) và nước tiểu (nam). Màng được phủ kháng thể đặc hiệu với Chlamydia trên vùng kết quả. Trong quá trình xét nghiệm, dịch chứa kháng nguyên sẽ phản ứng với phần tử phủ kháng thể trên kit. Hỗn hợp này sẽ di chuyển trên màng theo nguyên tắc sắc ký nhờ lực mao dẫn để phản ứng với kháng thể Chlamydia trên màng và hình thành nên vạch màu. Sự hiện diện của vạch màu này cho biết kết quả dương tính, trong khi đó, kết quả là âm tính nếu không có xuất hiện vạch màu. Nhằm mục đích kiểm tra quy trình thao tác xét nghiệm, một vạch màu luôn luôn xuất hiện tại vùng chứng (gọi là vạch chứng) để chứng tỏ rằng lượng mẫu đã đủ và lớp màng đã thấm tốt.

Tiêu chuẩn sản phẩm Abon AChlamydia x20
Thiết bị y tế YTH giới thiệu bộ xét nghiệm phát hiện Chlamydia Abon AChlamydia x20 với các thông số và tiêu chuẩn như sau:
Mẫu phẩm | Mẫu phết cổ tử cung của nữ/ Mẫu phết niệu đạo hoặc nước tiểu của nam |
Thời gian đọc kết quả | Trong vòng 10 phút |
Hạn sử dụng | 24 tháng bảo quản trong túi kín. 1 giờ sau khi mở túi. |
Bảo quản | Nhiệt độ phòng 2 – 30oC. Tránh làm đông băng sản phẩm |
Quy cách đóng gói | 20 Test thử trong túi riêng/hộp 20 Ống nhỏ giọt dùng một lần 1 lọ x 10 mL Chất phản ứng A 1 lọ x 8 mL Chất phản ứng B 20 Que phết mẫu cổ tử cung 1 Giá đỡ ống nghiệm dùng 1 lân 1 Hướng dẫn sử dụng tiếng Việt |
Tiêu chuẩn | ISO 13485:2016 |
Nước sản xuất | Trung Quốc |
Nhà sản xuất | ABON Mỹ |
Hướng dẫn sử dụng kit Abon AChlamydia x20
Lấy kháng nguyên Chlamydia tùy theo loại mẫu:
Đối với mẫu là phết tế bào CTC hoặc niệu đạo
Bước 1: Để kit thử, mẫu bệnh phẩm…ở nhiệt độ phòng (15 – 30OC) trước khi làm xét nghiệm
Bước 2: Lấy kháng nguyên Chlamydia
Nhỏ 5 giọt thuốc thử A không màu theo phương thẳng đứng vào ống nghiệm. Nhúng ngay que đã lấy bệnh phẩm vào dung dịch, ấn và xoay que ở đáy ống khoảng 15 lần, để yên trong 2 phút.
Hút thuốc thử B bằng pipette đến vạch đánh dấu (~220 µ l) cho vào ống. Dung dịch trong ống sẽ chuyển sang mờ đục. Ấn và xoay que ở đáy ống khoảng 15 lần cho đến khi dung dịch chuyển sang màu xanh nhạt hoặc hơi xanh, trong. Nếu que bệnh phẩm có dính máu, thì màu sẽ chuyển sang vàng hoặc nâu. Để yên trong 1 phút.
Ép que bệnh phẩm vào thành ống để lấy được dịch càng nhiều càng tốt và lấy que bệnh phẩm ra đồng thời nén giữ ống. Đặt nắp nhỏ giọt cố định trên miệng ống.
Bước 3: Đặt kit thử trên mặt phẳng nằm ngang sạch. Nhỏ 3 giọt dung dịch đã chuẩn bị (~ 100µ l) vào giếng S trên kit thử, bắt đầu đếm thời gian. Tránh tạo bọt khí trong giếng S.
Bước 4: Chờ cho đến khi các vạch đỏ xuất hiện trên kit thử. Kết quả nên đọc trong vòng 10 – 20 phút. Không đọc kết quả sau 20 phút.
Đối với mẫu là nước tiểu
Bước 1: Để kit thử, mẫu bệnh phẩm…ở nhiệt độ phòng (15 – 30OC) trước khi làm xét nghiệm
Bước 2: Lấy kháng nguyên Chlamydia
Hút thuốc thử B bằng pipette đến vạch đánh dấu (~220 µ l) cho vào ống nước tiểu ly tâm, sau đó dùng pipette hút lên xuống để trộn đều hỗn hợp cho đến khi chất vẩn đục được đồng nhất.
Chuyển tất cả dung dịch trong ống ly tâm vào ống nghiệm, để yên trong 1 phút. Nhỏ 5 giọt thuốc thử A theo phương thẳng góc vào ống nghiệm (~300µ l). Lắc trộn dung dịch ở đáy ống. Để yên trong 2 phút.
Đặt nắp nhỏ giọt cố định trên miệng ống
Bước 3: Đặt kit thử trên mặt phẳng nằm ngang sạch. Nhỏ 3 giọt dung dịch đã chuẩn bị (~ 100µ l) vào giếng S trên kit thử, bắt đầu đếm thời gian. Tránh tạo bọt khí trong giếng S.
Bước 4: Chờ cho đến khi các vạch đỏ xuất hiện trên kit thử. Kết quả nên đọc trong vòng 10 – 20 phút. Không đọc kết quả sau 20 phút.
Đọc và diễn giải kết quả kit thử Abon AChlamydia x20
Dương tính: Xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt: một ở vùng chứng gọi là vạch chứng (C), vạch kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T).
Âm tính: Chỉ xuất hiện một vạch chứng (C). Không thấy xuất hiện vạch kết quả (T) dù đậm hay mờ.
Kết quả không có giá trị: Không thấy xuất hiện vạch chứng (C.) Nguyên nhân thường gặp là do lượng mẫu bệnh phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai. Đọc lại hướng dẫn và làm lại xét nghiệm bằng kit thử mới khác. Nếu như, tình trạng vẫn như cũ, hãy liên lạc với đại lý phân phối để được giải đáp.
Lưu ý: Độ đậm màu của vạch kết quả (T) có thể sẽ khác nhau tùy theo nồng độ của kháng thể kháng Chlamydia có trong mẫu bệnh phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là dương tính.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.